7 cách thoát khỏi chóng mặt nhờ giảm stress

Để chữa chứng chóng mặt, ngoài những lời khuyên như: ăn đủ bữa, đủ chất; ngủ đủ giấc; vận động và tập luyện vừa đủ theo thể trạng cơ thể; dùng thuốc chữa chóng mặt cho tác dụng nhanh và an toàn như thuốc chữa chóng mặt có chứa hoạt chất dùng thuốc chữa chóng mặt có hoạt chất Acetyl-DL-leucine đang được các chuyên gia y tế đánh giá cao về khả năng chữa chóng mặt nhanh và an toàn nhất hiện nay… thì các cách giảm stress sau cũng có khả năng giúp bạn giảm chóng mặt hiệu quả.

1. Hãy đề ra thời khóa biểu cho bản thân: Hãy để đồng hồ báo thức đánh thức bạn vào buổi sáng vào một giờ nhất định. Bạn sẽ dậy đúng giờ và có một thói quen sinh hoạt đều đặn. Hầu hết mọi người đều thú nhận "Nếu như đi làm mà không ăn sáng, tôi thường bị đau đầu và rất dễ bị stress".

2. Hãy chiều chuộng các giác quan của bạn: Hãy tạo cho mình một thói quen làm một công việc gì đó một cách đều đặn mỗi ngày. Ví dụ như: sau giờ làm việc căng thẳng, hãy cắm một ngọn nến trên bàn ăn, ngửi một bông hồng trước bữa ăn, chơi một trò chơi nào đó để giải tỏa sự căng thẳng của bạn.

3. Thi vị hóa cuộc sống: Hãy trở nên lạc quan và yêu đời trước mọi việc. Những ngày nghỉ cuối tuần, bạn có thể cùng người thân đi picnic, thăm thú những danh thắng nổi tiếng trước khi bắt đầu một tuần làm việc mới.

4. Thường xuyên mỉm cười: Hãy cười thật to và sảng khoái nếu có thể, mọi sự mệt mỏi sẽ tan biến. Hãy học cách hài hước và đừng tiết kiệm nụ cười, vì nó là "10 thang thuốc bổ" của bạn.

5. Đi du lịch: Hãy biết tận hưởng và nhìn nhận những thay đổi của thế giới xung quanh mình. Nếu có điều kiện, bạn hãy đi du lịch trong và ngoài nước cùng với người thân. Những thắng cảnh đẹp cùng với con ngươi mới, phong tục tập quán mới sẽ kích thích trí tò mò và óc quan sát của bạn. Nó là giải pháp tốt nhất để thay đổi tâm trạng chán chường và mệt mỏi của bạn sau những tháng ngày làm việc căng thẳng.


6. Hãy tự thỏa mãn mình: Mỗi khi công việc làm cho bạn cảm thấy mệt mỏi và stress dồn nén, hãy "nuông chiều" mình bằng cách thưởng cho mình một thú vui thích nào đó. Bạn đừng bắt mình phải phục tùng theo một chế độ cứng nhắc nào nếu như thời điểm thực hiện không thích hợp. Hãy thử "phá lệ" một lần xem.

7. Đừng ngần ngại “dựa dẫm” vào người khác: Khi cảm thấy stress, bạn cần có một chỗ dựa, cần một người để chia sẻ. Hãy tìm đến những người bạn, những người thân thương nhất để được sẻ chia và nhận những lời khuyên của họ. Họ sẽ vỗ về và có thể là liều thuốc tốt nhất với bạn lúc đó.

13 giải pháp mạnh cần thiết cho viêm tuyến tụy

Viêm tụy là tình trạng viêm tuyến tụy, một bộ phận nhỏ nằm gần khoang bụng. Khi tuyến bị viêm, các mạch máu xung quanh cũng có thể bị viêm, và có thể bị chảy máu và nhiễm trùng. Nguyên nhân là do tuyến tụy phải hoạt động nhiều để sản xuất các chất trong tiến trình tiêu hóa. Viêm tụy có 2 loại: cấp tính và mạn tính.

Trong trường hợp viêm tụy mạn tính, người bệnh có thể mắc trong nhiều tháng hoặc nhiều năm, trường hợp này cần có sự thăm khám và chăm sóc của đội ngũ y tế. Nếu không được điều trị, viêm tụy có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng hơn, chẳng hạn như tiểu đường, suy thận, nhiễm trùng tuyến tụy, suy hô hấp và tang nguy cơ ung thư tuyến tụy. Tuy nhiên, cũng nhiều trường hợp viêm tụy có thể điều trị khỏi hẳn nhờ các phương pháp tự nhiên, hoặc kết hợp điều trị tại nhà.

1. Quả việt quất

Sự xuất hiện của các gốc tự do có thể làm tăng nguy cơ mắc chứng viêm tụy. Một trong những thực phẩm chống gốc tự do tốt nhất là quả việt quất. Việt quất chứa chất chống oxy hóa và có thể giảm viêm xuất hiện ở bất cứ đâu trên cơ thể rất nhanh. Ăn một ít việt quất buổi sáng có thể giảm nguy cơ mắc bệnh này hoặc giảm ngừa triệu chứng

2. Đậu hũ

Thay thế thịt bằng đậu hũ là một lựa chọn tốt cho người mắc viêm tụy, đặc biệt là người viêm tụy mạn tính. Chứng viêm tụy gây ra bởi nguyên nhân nhiều nhất từ hàm lượng chất béo cao đi vào trong máu, có thể do bệnh nhân ăn nhiều thịt đỏ. Nên chỉ cần cắt bớt thịt đỏ trong khẩu phần ăn thì đã giảm nguy cơ mắc viêm tụy và khả năng chữa lành.

3. Nhân sâm

Nhân sâm là một trong những giải pháp từ thiên nhiên lâu đời nhất và đáng tin cậy nhất cho một số các vấn đề về sức khỏe, đặc biệt là các bệnh có tính chất viêm và liên quan đến đường tiêu hóa. Đối với trường hợp viêm tụy, trà nhân sâm hoặc bổ sung nhân sâm có thể được thực hiện để giảm viêm khắp cơ thể và giảm đau.

4. Châm cứu

Châm cứu và phương pháp cổ đại cho viêm tụy, và bằng cách châm cứu vào một số điểm huyệt quan trọng có thể làm giảm đau và chữa viêm.

5. Sữa chua

Chúng ta ăn sữa chua vì nhiều lý do, nhưng cơ chế chủ yếu của sữa chua là cân bằng hoạt động của vi khuẩn trong dạ dày để cải thiện quá trình tiêu hóa và ngăn ngừa nhiễm trùng đường ruột. Điều này có thể tăng cường đáng kể hệ thống miễn dịch, sau đó nhờ vào hệ thống miễn dịch được cải thiện sẽ hỗ trợ giảm viêm ở các khu vực khác trong hệ thống tiêu hóa, như dạ dày hay tuyến tụy.

6. Nấm linh chi

Loại nấm đặc biệt này là một trong những loại thực phẩm đông đặc nhất khi nhắc đến chất chống oxy hóa và các hợp chất hữu cơ hoạt động có thể có tác dụng tích cực đến sức khỏe của chúng ta. Trong viêm tụy, nấm linh chi có thể là dịu dạ dày và làm giảm viêm.

7. Rau bina

Rau bina và các loại rau lá xanh khác là một gợi ý cho người mắc bệnh này có thể sử dụng thường xuyên. Viêm tụy thường trở nên tệ hơn khi thiếu hụt vitamin, đặc biệt là vitamin A, E và C, cũng như selen. May mắn thay tất cả các dinh dưỡng thiết yếu này đều có trong rau bina, vì vậy đừng ngại ngần làm món salad rau bina để có thể giảm cơn đau nhanh chóng.

8. Dầu dừa

Khi nấu ăn, bạn nên tránh dầu thực vật truyền thống (nếu có thể), vì hàm lượng chất béo không tốt cho chứng viêm tụy. Tuy nhiên, dầu dừa và các loại dầu thay thế như dầu oliu lành mạnh hơn rất nhiều, và có sự cân bằng tốt hơn các axit béo omega-3 và omega-6, giúp ngăn ngừa tình trạng viêm này.

9. Nho đỏ

Một chất chống oxy hóa mạnh khác đã được chứng minh có tác dụng tốt đối với viêm tụy là resveratrol, được tìm thấy có hàm lượng cao trong nho đỏ. Đây không chỉ là một thực phẩm ngon mà còn là một phương thuốc hiệu quả.

10. Cắt đường

Hàm lượng cao của bánh kẹo và đồ ngọt hay thực phẩm có đường trong chế độ ăn uống của bạn có thể là một yếu tố góp phần quan trọng làm tăng gánh nặng cho tuyến tụy. Đồ ngọt có thể làm tăng chất béo xấu trong máu của chúng ta và cũng buộc tuyến tụy phải làm việc chăm chỉ hơn để bù đắp cho hàm lượng đường trong hệ thống chuyển hóa. Đó là lý do gây ra những trục trặc cho tuyến tụy hoặc có thể gây viêm.

11. Luyện tập thể dục đều đặn

Cải thiện sự trao đổi chất là chìa khóa duy trì sức khỏe tổng thể và điều chỉnh chức năng của tuyến tụy. Bằng cách đảm bảo rằng bạn tập thể dục đều đặn, cơ thể bạn sẽ tự động đốt cháy lượng calo và ngăn ngừa tích tụ mỡ thừa, điều này làm giảm nguy cơ mắc viêm tụy.

12. Nghệ

Tiềm năng chống oxy hóa của nghệ với thành phần hoạt chất curcumin là rất tuyệt vời. Chỉ cần bạn uống một cốc nước trộn bột nghệ mỗi sáng, bạn sẽ loại bỏ mọi tình trạng viêm một cách nhanh chóng, nên không ngoại trừ cả viêm tụy.

13. Giảm cân

Cùng với chế độ ăn uống lành mạnh, ít chất béo và tập thể dục thường xuyên thì cân nặng cũng là vấn đề bạn cần kiểm soát. Nhưng như một sự tương tác hiệu quả lẫn nhau, khi ban duy trì được chế độ ăn uống và tập luyên như nói ở trên hẳn nhiên cân nặng cũng được điều chỉnh một cách phù hợp, đặc biệt ngăn ngừa tình trạng béo phì.

Béo phì là nguyên nhân hang đầu gây viêm tụy, vì vậy nếu bạn mắc chứng béo phì hãy cố gắng hết sức để giảm cân, nếu như bạn đã bị viêm tụy hay mạn tính thì việc này càng trở nên nghiêm trọng khi kéo theo rất nhiều chứng viêm khác trên cơ thể.

Hà Anh

(Theo Organicfacts)

Phát hiện suy thận thế nào?

Phạm Thanh Đoàn (phamdoan@gmail.com)

Dấu hiệu mắc bệnh thận là thay đổi khi đi tiểu: Những thay đổi như tiểu nhiều vào đêm, nước tiểu có bọt, lượng nước tiểu nhiều hơn/ít hơn bình thường và nước tiểu có màu nhợt/màu tối, nước tiểu có máu, cảm thấy căng tức hay đi tiểu khó khăn...; Phù:

Thận bị hỏng không loại bỏ được chất lỏng dư thừa nữa, do vậy chất lỏng tích tụ trong cơ thể khiến bạn bị phù ở chân, cổ chân, bàn chân, mặt...; Mệt mỏi: Những quả thận khỏe mạnh tạo ra một hormon gọi là erythropoietin, hormon này thông báo cho cơ thể tạo ra các tế bào hồng cầu mang ôxy. Khi thận bị hỏng, chúng tạo ra ít erythropoietin hơn, cơ thể có ít các tế bào hồng cầu vận chuyển ôxy hơn, nên các cơ và đầu óc của bạn mệt đi nhanh chóng.Tình trạng này được gọi là thiếu máu do suy thận; Ngứa: Thận có chức năng loại bỏ các chất cặn bã ra khỏi máu.

Khi thận bị suy, sự tích tụ của các chất thải này trong máu có thể gây ngứa ở da; Hơi thở có mùi amoniac: Sự tích tụ của các chất thải trong máu (được gọi là chứng urê huyết) có thể khiến thức ăn có vị khác đi và khiến hơi thở có mùi. Bạn cũng nhận thấy rằng bạn không thích ăn thịt nữa; Thở nông: Đó là do chất lỏng dư thừa trong cơ thể tích tụ trong hai lá phổi kèm theo tình trạng thiếu máu (sự thiếu hụt các tế bào hồng cầu vận chuyển ôxy) sinh ra chứng thở nông; Ớn lạnh: Thiếu máu có thể khiến bạn cảm thấy lúc nào cũng lạnh... Trường hợp của bác nên định kỳ khám, xét nghiệm máu và dùng thuốc huyết áp theo chỉ định.

BS. Vũ Ngọc Anh

Biến chứng đặc biệt nguy hiểm của viêm tụy cấp

Viêm tụy cấp là một bệnh lý cấp tính của tuyến tụy, có thể thay đổi từ viêm tụy phù nề cho đến viêm tụy xuất huyết và hoại tử. Đây là một trong các bệnh lý cấp cứu tụy hay gặp. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời có thể dẫn đến các biến chứng, thậm chí nguy hiểm dẫn đến tử vong.

Những dấu hiệu điển hình

Dấu hiệu hay gặp nhất là đau đột ngột vùng trên rốn, đôi khi có thể từ từ, mới đầu nhẹ, sau đó tăng dần rồi đau lan dần ra sau lưng, tính chất đau rất thay đổi. Có thể đau liên tục vừa phải và kéo dài, có khi đau dữ dội như dao đâm, đau vật vã làm cho bệnh nhân nghẹt thở. Khi bệnh nhân ngồi gập bụng cảm thấy đỡ đau nhưng khi nằm ngửa thì đau tăng lên. Vị trí đau thường ít thay đổi, nếu có lệch sang phải hay bên trái thì là dấu hiệu tổn thương ở đầu hay đuôi tụy. Với biểu hiện đau này gần giống với đau bụng cấp trong bệnh lý dạ dày tá tràng, nhất là xuất hiện sau khi uống rượu bia nhiều sẽ làm cho chúng ta chủ quan không đi khám ngay và nhiều trường hợp đã để lại những hậu quả nghiêm trọng.

Sỏi mật là một trong những nguyên nhân gây viêm tụy cấp.

Sỏi mật là một trong những nguyên nhân gây viêm tụy cấp.

70 - 80% các trường hợp có nôn.

Toàn thân có hội chứng nhiễm trùng với các biểu hiện như sốt, đau đầu, môi khô, lưỡi bẩn; nhất là trong trường hợp do giun và sỏi có thể xảy ra ngày đầu hoặc ngày thứ hai; còn trong viêm tụy cấp do rượu, nhiễm trùng thường đến muộn sau 5-7 ngày do bội nhiễm.

Ngoài ra, nếu trong trường hợp có viêm tụy cấp hoại tử thì có thêm các biểu hiện khác như mạch nhanh nhỏ, huyết áp hạ, đầu chi lạnh, tím tái...

Nguyên nhân nào?

Có nhiều yếu tố nguyên nhân trong bệnh sinh viêm tụy cấp, nhưng cơ chế chủ yếu của viêm tụy cấp đến nay vẫn chưa được hoàn toàn biết rõ. Trong đó có một vài lý do hay được nhắc đến. Đầu tiên là do các yếu tố tắc nghẽn đường dẫn mật tụy như do sỏi; giun; u; do chèn ép từ ngoài đã làm viêm tụy cấp hoặc do kích thích tiết quá nhiều dịch tụy như ăn quá nhiều, nhất là sau một thời gian nhịn đói, sự tắc nghẽn này thường kèm theo sự trào ngược dịch ruột và dịch tụy đã được hoạt hóa khi đến tá tràng có thể kèm theo dịch mật là những yếu tố gây hoạt hóa men tụy.

Tiếp đến là do rượu, rượu có thể gây viêm tụy cấp nhưng cũng có thể gây viêm tụy mạn.

Ngoài ra còn có một số nguyên nhân khác như sau chấn thương vùng bụng; sau nội soi mật tụy ngược dòng; nhiễm khuẩn sau phẫu thuật, nhất là sau phẫu thuật bụng; nhiễm trùng sau quai bị, viêm gan virut; do dùng thuốc (thuốc lợi tiểu thiazid, furosemid, thuốc ngừa thai...).

Biến chứng cực kỳ nguy hiểm của viêm tụy cấp

Nếu không được chẩn đoán và xử trí kịp thời, viêm tụy cấp có thể diễn biến thành hoại tử tụy, thường hoại tử tụy ít khi khu trú mà lan rộng do hiện tượng tự tiêu của tuyến tụy dưới tác động của các men tiêu protein và lipid được hoạt tác ngay trong lòng tuyến tụy. Tiếp theo đó sẽ dẫn đến chảy máu tụy, thậm chí gây hoại tử tụy các tạng xung quanh như hoại tử mạch mạc treo gây chảy máu trong ổ bụng, gây thủng tá tràng, đại tràng... muộn hơn sẽ biến chứng thành áp-xe tụy. Bệnh nhân tử vong do chảy máu, sốc nhiễm khuẩn. Tỷ lệ tử vong do viêm tụy cấp có thể tới trên 15% và tử vong trong viêm tụy cấp do rượu cao gấp 3 lần so với tử vong trong viêm tụy cấp do sỏi hoặc giun.

Chữa trị và phòng ngừa như thế nào?

Phần lớn viêm tụy cấp là thể phù (85-90%), điều trị chủ yếu bằng phương pháp nội khoa và bệnh sẽ thoái triển sau 5-7 ngày. Các biện pháp thông thường là: hút dịch vị, nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch khi các triệu chứng đau giảm nhiều mới bắt đầu cho ăn dần, bắt đầu là nước đường, tiếp đến là hồ đường rồi cháo để giảm sự tiết dịch tụy; bù nước và điện giải để đảm bảo thăng bằng kiềm toan, tùy theo điều kiện và nguyên nhân mà bác sĩ sẽ chỉ định cho dùng các loại thuốc giảm tiết, kháng sinh cho phù hợp.

Chỉ tiến hành mổ cấp cứu khẩn cấp khi chẩn đoán không chắc chắn hoặc khi chẩn đoán viêm tụy cấp hoại tử nặng điều trị hồi sức tích cực không kết quả, viêm tụy cấp kết hợp có bệnh lý đường mật.

Sau 2 - 3 tuần, nếu có các biến chứng như chảy máu, rò tiêu hóa, áp-xe... cũng phải mổ sớm để giải quyết. Tùy theo thương tổn mà có thể chọn đường mổ, cách xử trí phẫu thuật phù hợp.

Lời khuyên của thầy thuốcỞ bệnh nhân có tiền sử sỏi hoặc giun chui đường mật hoặc sau bữa ăn thịnh soạn có sử dụng nhiều rượu mà xuất hiện đau bụng cấp, cần đến ngay cơ sở y tế nơi gần nhất để khám và điều trị hợp lý, kịp thời tránh các biến chứng đáng tiếc có thể xảy ra. Cách tốt nhất với mỗi chúng ta cần giữ gìn vệ sinh an toàn trong ăn uống, định kỳ 6 tháng đến 1 năm tẩy giun 1 lần để tránh mắc ký sinh trùng đường ruột; ăn uống hợp lý, tránh việc sử dụng bia rượu quá nhiều để đảm bảo cho cơ thể luôn luôn được khỏe mạnh.

BS. Nguyễn Đằng

Thuốc mới giúp cải thiện chứng rối loạn tâm thần

Để nghiên cứu ảnh hưởng của nó đối với rối loạn tâm thần, các nhà khoa học tại Trường King’s College London, Anh đã tiến hành thí nghiệm trên thanh niên bị mắc các triệu chứng rối loạn tâm thần. Những người này được chia thành 2 nhóm: Nhóm 1 cung cấp 1 liều cannabidiol 600mg mỗi ngày, nhóm 2 dùng giả dược. Sau 3 giờ, các tình nguyện viên được yêu cầu thực hiện bài kiểm tra liên quan đến bộ nhớ và não của họ được tiến hành quét MRI. Kết quả cho thấy vùng não của những người nhóm 1 được bổ sung CBD có mức độ bất thường thấp hơn so với nhóm người dùng giả dược.

Hiện nay, Tổ chức Y tế Thế giới ước tính có khoảng 100.000 người trẻ đang phải trải qua các chứng rối loạn tâm thần mỗi năm và tối đa 3/100 người sẽ trải qua chứng rối loạn tâm thần vào một thời điểm nào đó trong cuộc đời của họ. Do đó, qua phát hiện này, các nhà khoa học hy vọng sẽ sử dụng thành phần CBD để điều trị cho những người bị rối loạn tâm thần không thể điều trị bằng biện pháp khác.

Tuấn Minh

(theo Iflscience, 9/2018)

Chỉnh răng cho trẻ khi nào?

Ngày nay, khi đời sống của đa phần người dân đã được cải thiện, các ông bố bà mẹ lại càng có điều kiện để đầu tư cho con một hàm răng trắng đẹp và nụ cười rạng rỡ dù rằng chi phí nắn chỉnh răng là tốn kém và mất rất nhiều thời gian.

Vì sao răng bị lệch lạc?

Đầu tiên phải nói tới yếu tố di truyền. Thường thì trong gia đình có cha hay mẹ, cô chú có xương hàm nhỏ, còn răng thì quá to hoặc ngược lại, có sự mất cân xứng về kích thước giữa răng và hàm khiến các răng không thể xếp ngay ngắn trên cung hàm; Do một số thói quen không tốt về răng miệng khi trẻ còn nhỏ như tật mút ngón tay, mút môi và cắn môi, đẩy lưỡi, thói quen thở bằng miệng..; Do bị mất răng sữa sớm, răng vĩnh viễn không có được sự hướng dẫn và có thể đưa đến mọc lệch; Dinh dưỡng kém có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của xương hàm; các chấn thương răng làm vị trí các răng sẽ bị thay đổi dẫn tới xô lệch; Bệnh sâu răng, bệnh nha chu làm mất răng...

Nên nắn chỉnh răng cho trẻ khi nào?

Hiện nay, rất nhiều bố mẹ đưa con em mình đến các khoa răng hàm mặt tại các bệnh viện để khám vì lý do răng trẻ mọc lệch lạc, mọc chen chúc và phân vân lo lắng không biết có nên chỉnh sửa răng cho bé khi bé chưa thay hết răng sữa hay không.

Thời điểm tốt nhất để điều trị chỉnh hình răng hàm mặt là khi các răng vĩnh viễn đã mọc (10-12 tuổi). Ở lứa tuổi này, xương hàm đang phát triển, rất thuận lợi cho việc nới rộng và sắp xếp lại các răng. Nhưng để việc nắn chỉnh răng thực sự có hiệu quả hoàn hảo và không gặp nhiều cản trở về sau thì ngay từ khi bắt đầu thay răng sữa (6-7 tuổi) nên cho trẻ đi kiểm tra răng miệng thường xuyên để có thể thực hiện nắn chỉnh răng phòng ngừa kịp thời.

Nắn chỉnh răng phòng ngừa cần thực hiện rất sớm ngay khi bắt đầu thay răng sữa bằng răng vĩnh viễn (khoảng 6-7 tuổi) để điều chỉnh cho hàm răng vĩnh viễn mọc ngay ngắn và đều hơn, giúp cho việc nắn chỉnh toàn diện ở lứa tuổi đã thay hết răng sữa (khoảng 12 tuổi) trở nên dễ dàng và đạt kết quả tốt.

Cần điều trị sớm

Việc điều trị sớm - điều trị trong giai đoạn các vấn đề về sự phát triển răng mặt ở trẻ được dự báo xảy ra, nhưng chưa gây hậu quả nghiêm trọng, đã được chứng minh có nhiều ưu điểm. Điều trị sớm không những tránh phải nhổ răng lại còn giúp chuẩn bị nền xương hàm, mở đường, định hướng cho các răng vĩnh viễn mọc lên đúng vị trí; Điều trị sớm sẽ giúp đạt được những kết quả tối ưu mà có thể không cần phải nhổ răng. Nhiều trường hợp bệnh nhân đến yêu cầu chỉnh nha khi việc tăng trưởng đã hoàn tất, bác sĩ bắt buộc phải nhổ răng để có thể chỉnh lại cho răng đều đặn, hoặc làm giảm hô, móm cho bệnh nhân; mang lại cơ hội để chỉnh hình những ca lâm sàng có lệch lạc trầm trọng về xương, nếu để đến thời điểm trẻ đã lớn, không còn tăng trưởng, sẽ không thể điều trị được bằng chỉnh nha đơn thuần, mà phải dùng phẫu thuật phức tạp và tốn kém để có được một kết quả hoàn hảo; Và quan trọng hơn điều trị sớm sẽ giúp tiết kiệm được kinh phí và giảm thời gian mang mắc cài trên toàn bộ cung răng sau này. Và thêm một điều quan trọng nữa là những vấn đề về răng của trẻ sớm được giải quyết, không tiến triển thành những lệch lạc răng mặt nghiêm trọng sau này.

Tốt nhất nên đưa trẻ đến bác sĩ chuyên môn về chỉnh hình răng mặt từ lúc 6,7 tuổi để bác sĩ sẽ kiểm tra và phát hiện các lệch lạc răng hàm hoặc nguy cơ sai hình trong tương lai. Bác sĩ sẽ có những lời khuyên nếu nhận thấy trẻ cần được can thiệp CHRM sớm và sẽ quyết định thời điểm điều trị. Một số trường hợp sẽ được giải quyết sớm, không cần phải chờ đến khi rụng hết răng sữa vì lúc đó, sự lệch lạc răng sẽ trầm trọng hơn.

Cần đưa trẻ đến khám bác sĩ chuyên khoa răng hàm mặt khi trẻ có bất thường trong sự phát triển của răng, quá trình mọc răng và thay răng sữa, quá trình phát triển và mọc răng vĩnh viễn. Có thể nêu một số ví dụ như: răng xoay hay các răng mọc chen chúc, răng mọc sai vị trí, răng xô lệch, không ngay ngắn trên cung hàm; thiếu răng bẩm sinh, răng dị dạng và răng dư, răng sữa mất sớm, răng chậm thay, răng di chuyển do chấn thương; trẻ có những thói quen xấu về răng miệng có thể gây sai lệch khớp cắn và những lệch lạc về răng và hàm mặt ví dụ như: mút tay, mút môi, tật đẩy lưỡi, thở miệng; Có những biểu hiện sai khớp cắn như cắn chìa, cắn sâu, cắn chéo, cắn hở, hô, móm; Có sự phát triển lệch lạc hay bất hài hòa giữa xương hàm trên và hàm dưới như cung răng và xương hàm hẹp; răng nhô ra trước hoặc răng thụt vào trong, xương hàm nhô ra trước hoặc xương hàm lùi ra sau...

BS. Ngô Văn Bình

Kính công nghệ cao đo được huyết áp

Các nhà nghiên cứu tại Microsoft đã phát triển kính Glabella với khả năng đo huyết áp thông qua 3 cảm biến quang học và bộ gia tốc kế 3 trục thường thấy trong điện thoại. Các cảm biến này sẽ đo xung nhịp tim tại 3 điểm trên đầu, sau đó tính toán thời gian, tỷ lệ giữa các khu vực này và tim để đo huyết áp. Đối với cơ thể khỏe mạnh, các mạch máu thường mềm dẻo, co giãn và dòng máu chảy chậm nhưng đều đặn. Với mạch máu không lành mạnh, có xu hướng cứng hơn, điều này khiến cho mạch máu chảy nhanh hơn. Tốc độ dòng chảy của máu được đo để tính toán huyết áp. Bằng cách đo các xung chuyển động này hàng chục nghìn lần mỗi ngày, kính Glabella có thể đưa ra ước tính chính xác về huyết áp. Hiện kính Glabella đã được thử nghiệm trên người tình nguyện đeo kính liên tục trong vòng 5 ngày và kết quả cho thấy mối tương quan khá tốt trong việc ước tính huyết áp tâm thu với băng quấn đo huyết áp tiêu chuẩn.

Quang Thành

((Theo Dailymail, 9/2018))

Bong võng mạc

Bong võng mạc do đâu?

Bong võng mạc nguyên phát xuất hiện do dịch kính ở trên bề mặt võng mạc hóa lỏng, chui qua các vết rách võng mạc (xuất hiện do võng mạc bị thoái hóa) gây tách võng mạc khỏi hắc mạc. Bong võng mạc nguyên phát hay gặp ở người cận thị và cao tuổi. Bong võng mạc thứ phát xuất hiện sau một bệnh lý khác của mắt (như: bệnh võng mạc đái tháo đường, viêm hắc mạc...).

Bong võng mạc có thể xảy ra đối với các trường hợp bị chấn thương ở mắt. Nếu chấn thương nhãn cầu kín là nhãn cầu bị bóp méo do lực tác động nhưng không làm vỡ thành của nhãn cầu. Chấn thương nhãn cầu hở là thành nhãn cầu bị đâm xuyên hay vỡ, thường kèm theo tình trạng hở các tổ chức nội nhãn như mống mắt, dịch kính, hắc mạc, thậm chí cả võng mạc. Bong võng mạc có thể xảy ra sớm trong ngày đầu tiên chấn thương hoặc một thời gian sau đó, hay gặp nhất trong vòng một tháng. Bong võng mạc cũng có thể xảy ra từ từ, có khi một năm sau mới phát hiện được, thường do đứt chân võng mạc.

Phụ nữ mang thai mắc tật khúc xạ ở mắt như bị cận thị, viễn thị, đái tháo đường hoặc từng có chấn thương ở mắt sẽ có nguy cơ bong võng mạc gấp 4 lần so với người bình thường. Vì vậy, các sản phụ trong trường hợp này cần khám đáy mắt ngay từ những tháng đầu của thai kỳ và khám lại theo chỉ định của bác sĩ để kịp thời phát hiện các điểm bị tổn thương trên võng mạc.

Những biểu hiện

Bệnh bong võng mạc không gây đau đớn, chỉ gây rối loạn thị giác và giảm thị lực. Vì không gây đau đớn nên mọi người còn khá chủ quan khi bị bong võng mạc. Triệu chứng dễ nhận biết nhất của bệnh bong võng mạc đó là thị lực bị giảm dần cho đến mất hẳn thị lực. Những người bị cận thị, đặc biệt là cận thị nặng từ 5-7 đi ốp thường có nguy cơ cao bị bong võng mạc.

Điều đáng lưu ý, nếu đột nhiên thấy xuất hiện các đốm đen lơ lửng trước mắt (giống như ruồi bay) hoặc thấy các tia chớp sáng lóe lên cũng có thể là biểu hiện của bong võng mạc. Nếu võng mạc bong cả mảng lớn, bệnh nhân có cảm giác như bị một mảng tối che ngay trước mắt, di chuyển dần về phía trung tâm, khi bong qua hoàng điểm sẽ gây mờ mắt rất nhanh, thị lực giảm rồi dần dần mất hẳn.

Các triệu chứng trên có thể xuất hiện dần dần hoặc đột ngột tùy vào tốc độ bong võng mạc. Mặt khác, do mắt bên kia có thể vẫn nhìn được bình thường nên nhiều bệnh nhân không đến khám kịp thời.

Biện pháp điều trị

Có nhiều phương pháp điều trị bong võng mạc khác nhau. Lựa chọn phương pháp điều trị nào phụ thuộc vào nhiều yếu tố như hình thái bong võng mạc, các tổn thương kèm theo, tuổi, tình trạng sức khỏe của bệnh nhân...

Phẫu thuật là phương pháp duy nhất để điều trị bong võng mạc nguyên phát. Bệnh nhân càng được phẫu thuật sớm, võng mạc càng áp lại sớm thì thị lực càng phục hồi tốt hơn. Tuy nhiên, phẫu thuật không phải luôn thành công trong mọi trường hơp. Mặt khác, nhiều trường hợp võng mạc đã áp nhưng thị lực chỉ phục hồi được một phần.

Tùy vào hình thức và mức độ bong võng mạc mà các bác sĩ nhãn khoa có thể áp dụng các phương pháp phẫu thuật khác nhau như: áp võng mạc bàng bơm khí nội nhãn, đai hoặc độn củng mạc, cắt dịch kính...

Điều trị bong võng mạc do chấn thương khó khăn phức tạp hơn so với các trường hợp bong võng mạc không do chấn thương do các tổn thương phối hợp cần xử lý đồng thời như xuất huyết, nhiễm trùng có mủ trong mắt, có dị vật trong mắt, kẹt võng mạc vào vết thương thành nhãn cầu... Chính vì vậy, thị lực sau mổ của bệnh nhân thường kém. Bong võng mạc phát hiện càng muộn, kết quả điều trị càng thấp.

Lời khuyên của thầy thuốc

Cần khám mắt định kỳ để phát hiện sớm các thoái hóa võng mạc và xử trí (điều trị laser quanh vết rách võng mạc...) để ngăn ngừa bong võng mạc. Đi khám mắt ngay nếu xuất hiện các triệu chứng như nhìn thấy ruồi bay, chớp sáng, màn đen che trước mắt, để phát hiện và xử trí sớm bong võng mạc.

Sau phẫu thuật võng mạc, người bệnh cần phải tuyệt đối tuân thủ kỹ hướng dẫn, chỉ định của bác sĩ, đặc biệt là cách sử dụng thuốc và tư thế nằm, ngồi, đọc sách, cúi đầu... để võng mạc sẽ hồi phục hoàn toàn. Một số trường hợp do bệnh nặng nên cần phải mổ thêm một hoặc hai lần nữa và có khi phải sử dụng những loại thuốc đặc biệt bơm vào trong mắt để làm cho võng mạc áp trở lại.

Võng mạc là màng thần kinh mỏng nằm trong cùng của mắt. Chức năng của võng mạc giống như phim trong máy chụp ảnh, có tác dụng ghi lại những hình ảnh và sự vật bên ngoài sau đó truyền lên não, vì vậy mà chúng ta có thể nhận biết được thế giới xung quanh. Khi võng mạc bị bong ra khỏi vị trí bình thường, võng mạc sẽ không được nuôi dưỡng, do đó bệnh nhân sẽ bị nhìn mờ, nếu không điều trị bệnh có thể dẫn đến mù một phần hoặc mù hoàn toàn.

BS. Xuân Hải

Cảnh giác với 2 loại ma túy mới cực độc

Trước khi nói về N-ethylpentylone, xin nói về cây khat, một loại dược thảo nguy hiểm không kém thuốc lắc, ma úy đá đang du nhập lén lút vào nước ta. Nhà nước ta đã thu giữ hàng tấn cây khat được du nhập vào nước ta một cách bất hợp pháp. Đây là một loài thực vật có tên khoa học Catha edulis.Nó còn được gọi là cây Thiên đường vì có tác dụng: người dùng nó buồn bã sẽ trở nên yêu đời, vui vẻ. Nó có nguồn gốc ở các nước châu Phi và các nước Trung Đông, và dùng để nhai từ hàng ngàn năm trước. Trong cây khat có chứa hợp chất alkaloid monoamine có tên cathinone.

N-ethylpentylone thực chất là một dẫn chất của cathinone, tức có cấu trúc hóa học tương tự như cathinone. Nó được tổng hợp vào những năm 1960. Hợp chất này này có tác dụng giống như amphetamine (kích thích làm tỉnh táo, chán ăn, ảo giác…) nên có thể xếp vào ma túy kích thích, có tác dụng nguy hại không kém mà thực chất còn hơn thuốc lắc, ma túy đá. Nó đã thâm nhập và gây nghiện nặng ở các nước như Mỹ, Nam Phi, New Zealand và Úc. Đã có nhiều báo cáo N-ethylpentylone dùng quá liều gây tử vong và gây tác hại rất nhiều về mặt xã hội.

Cảnh giác ma túy mới cực độcCác viên nén màu hồng chứa N-Ethylpentylone là chất có tác dụng kích thích thần kinh trung ương mạnh tương tự chất cathinone trong lá khát

Là một loại cây nên rất dễ lầm tưởng lá cây khat vô hại như lá trà hay hại chút ít thôi nếu hút như hút thuốc lá, còn N-ethylpentylone được bào chế thành viên nén màu hồng rất dễ nhầm là dược phẩm và nếu dùng cũng giống như viên thuốc lắc. Tác hại của thuốc phiện, heroin là người nghiện gây tội ác khi đói thuốc, họ làm bất cứ hành động gây hại ghê gớm nào đó để có tiền mua ma túy. Còn tác hại của ma túy tổng hợp kích thích, trong đó có ma túy mới là N-ethylpentylone là người nghiện gây tội ác khi no say thuốc, chính tác dụng kích thích tăng động, gây ảo giác của thuốc làm họ mất hết lý trí gây tội ác có thể tày trời.

Cảnh giác ma túy mới cực độcCây thiên đường

Còn 5FR-MDMB-PICA là gì? Đó là một chất thuộc nhóm cần sa tổng hợp. Trước hết, ta cần biết cần sa là cây và lá một loại thực vật có tên khoa học Cannabis sativa họ Cannabinaceae. Người hút cần sa chủ yếu tìm ảo giác và kích thích. Hiện nay người ta biết rõ cần sa có chứa những chất gì. Có ba chất chính chứa trong cần sa là cannabidiol, cannabinol và tetrahydrocannabinol gọi chung là nhóm cannabinoid, là các hoạt chất chính gây tác dụng về mặt tâm thần, tức gây ảo giác. Khi bị ảo giác, người hút cần sa có cảm tưởng tay chân mình dài ra, vặn vẹo đi hay nhìn cảnh vật xung quanh thì thấy hình dạng méo mó, cái gì xa trở thành gần. Đã có trường hợp người hút cần sa, trong cơn say thuốc, nhảy từ lầu cao xuống đất, chỉ vì anh ta từ trên cao lại có cảm tưởng mặt đất quá gần và hai cánh tay có khả năng vỗ cánh như chim! Đặc biệt, các canabinoid có gây trạng thái là “giải thể nhân cách” (depersonalization): người say cần sa có cảm tưởng mình thành người khác, như trở thành siêu nhân, đấng cứu thế. Khi bị ảo giác như thế, người hút cần sa dễ bị kích động thực hiện những hành động gây rối loạn an ninh trật tự xã hội, tội ác nào cũng dám làm, kể cả tội giết người. 5FR-MDMB-PICA là một chất thuộc nhóm cần sa tổng hợp, tức người ta dùng phản ứng hóa học để tạo ra nó có cấu trúc hóa học được gọi là một cannabinoid, và tác dụng gây ảo giác của nó có phần hơn hẳn cần sa.

Cảnh giác ma túy mới cực độcNấm thần

Khi tôi viết bài này thì có thông tin từ báo chí là ở nước ta đã du nhập và sử dụng lén lút “nấm thần” gây ảo giác. Thực chất “nấm thần” là một loại nấm có nguồn gốc từ một nước ở Trung Mỹ là Mexico, có tên khoa học Stropharia mexicana hoặc Psilocybe pelliculosa. Trong nấm này người ta trích ra hợp chất thiên nhiên có tên psilocybin gây ảo giác cực mạnh.

Việc sử dụng ma túy tổng hợp kích thích hay nấm thần gây ảo giác thường không đưa đến cái chết tức khắc hay từ từ, nhưng dùng lâu dài sẽ dẫn đến các bệnh tâm thần, từ lo sợ vô cớ, trầm cảm đến loạn thần kinh thật sự. Trong năm 2011, BV. Tâm thần TP.HCM nhập viện cấp cứu 113 bệnh nhân và 560 bệnh nhân đến khám điều trị ngoại trú vì các triệu chứng hoang tưởng ảo giác và rối loạn hành vi có liên quan đến sử dụng ma túy tổng hợp kích thích như ma túy đá. Trong thời gian qua, báo chí đưa tin nhiều về những vụ “ngáo đá” gây nhiều tội ác kể cả giết người. “Ngáo N-ethylpentylone và 5FR-MDMB-PICA hoặc psilocybin” nếu xảy ra chắc chắn sẽ gây tội ác khôn lường.

PGS.TS. NGUYỄN HỮU ĐỨC

Vì sao uống thuốc tránh thai vẫn dính bầu?

Tôi uống thuốc tránh thai hàng ngày để ngăn ngừa việc mang bầu nhưng nghe nói một số trường hợp uống thuốc vẫn có thể có thai. Xin hỏi quý báo điều này có đúng không và có biện pháp nào để khắc phục?

Phạm Hoàng Lan(Thái Bình)

Thuốc tránh thai là một phương pháp ngừa thai phổ biến và hiệu quả nếu sử dụng đúng cách và không bỏ lỡ bất kỳ ngày uống thuốc nào. Tuy nhiên, thực tế cho thấy có trường hợp uống thuốc tránh thai mà vẫn mang thai ngoài ý muốn là do:

Thứ nhất, người uống đã bỏ lỡ một ngày uống thuốc khiến nồng độ hormon không duy trì ở giới hạn nhất định có tác dụng tránh thai.

Thứ hai là do bạn bị nôn khiến viên thuốc cũng có thể bị nôn ra hoặc thuốc có thể không hấp thụ hoàn toàn vào cơ thể dẫn đến giảm tác dụng tránh thai.

Thứ ba là không uống thuốc vào cùng một thời điểm mỗi ngày.

Thứ tư là không bắt đầu gói thuốc mới sau khi gói cũ đã kết thúc.

Thứ năm là do bạn sử dụng một số loại thuốc và chất bổ sung có thể tương tác và giảm hiệu quả của thuốc tránh thai như kháng sinh rifampicin, thuốc chống nấm griseofulvin, thuốc động kinh (phenobarbital, phenytoin và carbamazepine), các loại thuốc chống virut được sử dụng để điều trị HIV…

Để thuốc tránh thai đạt hiệu quả cao nhất, bạn nên đọc kỹ và làm theo hướng dẫn dùng thuốc, uống thuốc cùng thời điểm mỗi ngày, dự trữ gói thuốc mới ít nhất 1 tuần trước khi uống viên thuốc cuối cùng của gói cũ. Sử dụng phương pháp dự phòng tránh thai, chẳng hạn như bao cao su nếu lỡ quên 1 hoặc 2 liều liên tiếp hay dùng các loại thuốc có tương tác không tốt đến thuốc tránh thai. Nếu bạn vẫn còn lo lắng về việc không thể uống thuốc vào một giờ nhất định hay những yếu tố làm giảm tác dụng ngừa thai, bạn nên nói chuyện với bác sĩ phụ khoa để lựa chọn phương pháp ngừa thai khác như đặt vòng tránh thai hay cấy que tránh thai…

BS. Nguyễn Thu Hà

Nghiện bóng cười, điều trị thế nào?

Đặng Hữu Q. (Hà Nội)

Bóng cười thực chất là quả bóng bay được bơm khí Nitrous oxide (N2O) - một hợp chất vô cơ không màu có vị ngọt dịu, từng được dùng trong y tế với mục đích gây mê. Việc hít khí cười trong thời gian ngắn với liều lượng lớn có thể khiến người sử dụng bị co giật, run rẩy…

Nếu những người mắc bệnh về tim mạch hay hen suyễn và một số bệnh liên quan tới đường hô hấp mà hít phải N2O lâu sẽ rất nguy hiểm vì nó có thể dẫn tới ngừng thở. Dù bóng cười không bị liệt vào hàng ma túy nhưng là hóa chất bị sử dụng sai mục đích, lạm dụng có thể dẫn đến cảm giác thích dùng, dùng nhiều, dùng tăng liều tương tự như nghiện.

Đây là khí gây mê tác động đến thần kinh, nếu lạm dụng quá thì thần kinh bị tác động, kích thích liên tục để gây hưng phấn sẽ làm cho hệ thần kinh mỏi mệt, gây ra hiện tượng như lờ đờ, ngơ ngơ... Nếu hít nhiều sẽ gây nôn ói, rối loạn chuyển hóa cơ thể, tạo cảm giác hưng phấn ảo, rất giống với cảm giác phê ma túy.

Cô em của bạn có thể bị nghiện hít khí cười, nhưng có thể cô ấy còn có những vấn đề khác về tâm lý, tâm thần rất cần được thăm khám để điều trị. Chưa kể, nếu cô ấy không chỉ sử dụng bóng cười mà còn lạm dụng các chất gây nghiện khác. Tình trạng của cô bé rất cần được đưa đến bệnh viện có chuyên khoa tâm thần để khám và điều trị mới có thể giải quyết được dứt điểm.

BS. Nguyễn Quân

Cần làm gì trước khi đi hiến máu?

Trần Hải(Hải Dương)

Các chuyên gia về huyết học cho biết, nếu mỗi lần hiến dưới 1/10 lượng máu trong cơ thể thì không có hại đến sức khỏe, sau khi hiến máu, các chỉ số máu có thay đổi chút ít nhưng vẫn nằm trong giới hạn sinh lý bình thường, không gây ảnh hưởng đến các hoạt động thường ngày của cơ thể. Hơn nữa, lượng máu được “tồn trữ” trong gan, lách không được lưu thông, nhưng khi hiến máu, cơ thể sẽ được “làm mới” lại bằng lượng máu tương ứng do tuỷ xương sản sinh ra. Trên thực tế, đã có hàng triệu người hiến máu nhiều lần mà sức khỏe vẫn hoàn toàn tốt. Chính vì thế, bạn có thể yên tâm hiến máu cứu người.

Hiện nay, nhu cầu về máu tại các bệnh viện để cứu sống người bệnh là vô cùng cấp thiết. Mỗi giờ có hàng trăm người bệnh cần phải được truyền máu. Mỗi năm nước ta cần khoảng 1.700.000 đơn vị máu điều trị nhưng hiện mới chỉ đáp ứng được khoảng 30% nhu cầu. Nhưng nếu chỉ cần một bịch máu (khoảng 200ml) đã có thể cứu một mạng người.

Để đảm bảo được sức khoẻ, các bác sĩ khuyên người tham gia hiến máu: Cần ăn sáng đầy đủ trước khi hiến máu, ví dụ uống cốc nước cam và ăn một bát phở, không nên dùng các chất kích thích trước khi hiến máu như: rượu, cà phê, chè... vì chất cafein làm cơ thể mất nước. Ngay sau khi hiến máu, nên: nghỉ ngơi, uống 1 cốc sữa nóng. Nếu cảm thấy chóng mặt, mệt, buồn nôn, nên nằm nghỉ 10 - 15 phút; Để miếng băng dính sau ít nhất 4-6 giờ mới bỏ đi. Trong 2-3 ngày đầu sau hiến máu, nên sinh hoạt nhẹ nhàng, nghỉ ngơi nhiều hơn bình thường, không uống rượu, bia và làm việc quá sức...

BS. Đức Trí

Ði bộ 20 phút mỗi ngày giảm nguy cơ suy tim

Nghiên cứu được tiến hành với hơn 137.000 phụ nữ tuổi từ 50-79 tham gia Dự án Sáng kiến Y tế Phụ nữ - một nghiên cứu dài hạn phát hiện về nguyên nhân tử vong và các bệnh thường gặp ở phụ nữ sau mãn kinh. Sau đó, các nhà khoa học đã xem xét một tập hợp con gồm 35.272 phụ nữ được chẩn đoán mắc chứng suy tim. Trong vòng 14 năm nghiên cứu, đã thêm 2.523 trường hợp suy tim mới phát hiện.

PGS. dịch tễ học Michael LaMonte - tác giả nghiên cứu cho biết: Hoạt động thể chất như đi bộ, đạp xe đạp đối với phụ nữ lớn tuổi từ 20 phút mỗi ngày trung bình giúp giảm 9% nguy cơ suy tim toàn phần, 8% nguy cơ suy tim với phân suất tổng máu được và 10% với suy tim với phân suất tổng máu giảm. Theo các chuyên gia: Việc phát hiện tác dụng của việc đi bộ với giảm nguy cơ suy tim rất quan trọng đối với sức khỏe cộng đồng. Vì suy tim phổ biến với những người qua tuổi 60 và việc điều trị căn bệnh này rất tốn kém, nhiều khó khăn. Do đó, việc di chuyển nhiều hơn, ngồi ít hơn là lời khuyên hữu ích dành cho tất cả mọi người.

QT

((Theo Dailymail, 9/2018))

Cách sử dụng kem chống nắng hiệu quả

Nguyễn Thị Văn(Hải Phòng)

Để giảm thiểu tác hại của tia nắng tới làn da thì nên dùng kem chống nắng thường xuyên, bất kể mùa nào trong năm. Tuy nhiên trên thực tế, không phải ai cũng biết sử dụng kem chống nắng đúng: dùng vào lúc nào và loại nào thực sự phù hợp với làn da của mình.Theo nguyên tắc thì chỉ số SPF 30 lọc được 95% các tia UV và chỉ số 60 thì lọc được 97% (chỉ hơn có 2%). Vì vậy, chúng ta thường mắc phải sai lầm khi nghĩ rằng chỉ số cao sẽ được bảo vệ lâu và tốt hơn mà không biết rằng da đang bị tổn thương khi sử dụng sai chỉ số. Kem chống nắng lý tưởng là loại có chỉ số SPF 20-30 cho làn da sáng và SPF 10-20 cho da sạm. Các chỉ số SPF cao 60-100 chỉ nên sử dụng ở những vùng da đặc biệt để có sự bảo vệ tối ưu cho làn da đang điều trị nám hay dị ứng ánh nắng.

Khả năng chống nắng tự nhiên của da khoảng từ 10-15 phút và mỗi độ SPF của kem chống nắng tương thích với khả năng chống nắng tự nhiên của da, tức là khoảng 10-15 phút. Như vậy, nếu sử dụng kem chống nắng có chỉ số chống nắng SPF 30 thì thời gian khả năng da được bảo vệ là khoảng 300 phút. Để phát huy hết khả năng chống nắng, người dùng nên thoa kem trước khi ra đường 30 phút hoặc có thể sử dụng kem chống nắng làm kem nền khi trang điểm, lượng kem chống nắng có thể duy trì, thẩm thấu vào da và có khả năng chống nắng tối đa nhất.

Khi bạn thường xuyên phải đi dưới nắng hoặc bạn đang tắm biển thì các chuyên gia khuyên bạn nên thoa lại kem 2 giờ/lần nhưng không nhất thiết phải thoa quá nhiều mà chỉ cần thoa một lớp kem mỏng. Nếu thoa quá dày, lớp kem thừa không kịp thẩm thấu vào da sẽ là nguyên nhân gây nên bệnh dị ứng da trong mùa hè. Riêng da mặt và cổ là những nơi nhạy cảm dễ bị tổn thương nên cần sử dụng loại kem chống nắng dùng riêng cho vùng da này.

BS. Lan Anh

Chuyển tuyến cấp cứu sản khoa

Thực tế đã gặp sự thắc mắc, khiếu nại của sản phụ và người nhà trong việc xin chuyển tuyến bệnh viện nhưng không được đáp ứng; vì vậy cần có sự hiểu biết về vấn đề này.

Chuyển tuyến cấp cứu sản khoa là công việc phải thực hiện của các tuyến y tế cơ sở từ xã, phường, thị trấn đến quận, huyện, thị xã, thành phố; đây cũng còn là nhiệm vụ của tuyến trên cần chi viện cho tuyến dưới khi cần thiết và chuyên chở sản phụ từ các tuyến dưới về bệnh viện. Các tình huống cấp cứu sản khoa có thể gặp ở sản phụ trước, trong và sau khi sinh bao gồm: sốc sản khoa; khó thở, suy hô hấp; trụy tim mạch, suy tim; chảy máu âm đạo; hôn mê và co giật; sốt cao; đau bụng dữ dội. Việc đánh giá xác định nhanh, phân loại và chẩn đoán hợp lý nguyên nhân của các cấp cứu sản khoa này rất quan trọng để giúp có phương án xử trí phù hợp và kịp thời sẽ góp phần cứu sống sản phụ.

Sốc sản khoa

Sốc sản khoa được xác định ở sản phụ với các dấu hiệu như có biểu hiện xanh mét, mệt mỏi, vã mồ hôi nhiều ở môi và trán, có vẻ mặt thờ ơ, chân tay lạnh; đôi khi có vật vã, giãy giụa do hiện tượng co rút cơ vì thiếu oxy mô tế bào tổ chức; thở nhanh, thở nông, thở hổn hển; mạch nhanh, nhỏ, khó bắt hoặc không có mạch tay quay nếu bị mất máu nặng từ 1.000ml trở lên; huyết áp hạ thấp, có khi không đo được nếu bị mất máu nặng hoặc sang chấn nặng hay bị sốc về thần kinh và tinh thần nặng nề... Đây là những dấu hiệu lâm sàng mà ở tuyến nào cũng có thể thấy và cần có thái độ xử trí kịp thời, tích cực, đúng kỹ thuật.

Chuyển tuyến cấp cứu sản khoaViệc chuyển tuyến cấp cứu sản khoa cần phải có những yêu cầu, tiêu chuẩn cần thiết

Xác định nguyên nhân ban đầu có thể do mất máu nhiều trong chấn thương gây chảy máu như rách phần mềm âm hộ, âm đạo; rách cổ tử cung, vỡ tử cung, thủng tử cung chảy máu và thường kèm theo triệu chứng đau đớn làm tình trạng sốc thêm trầm trọng; nhau tiền đạo, nhau bong non, nhau bong dở dang, nhau cài răng lược, đờ tử cung sau đẻ, sau phá thai và nhất là thai chết lưu; đồng thời có thể do nhiễm trùng, nhiễm độc từ độc tố của vi khuẩn gây ra vì viêm nhiễm đường sinh dục, nhiễm trùng ối, trong đó đặc biệt nguy hiểm là trường hợp sốc do nhiễm vi khuẩn gram âm gây rối loạn chuyển hóa và giảm khả năng sử dụng oxy của tế bào; ngoài ra cũng có thể bị đau đớn nhiều do sang chấn xảy ra khi đẻ khó, can thiệp các thủ thuật không được gây mê, gây tê và hồi sức hỗ trợ đầy đủ, có biểu hiện tâm thần không bình thường. Việc xử trí ban đầu tùy theo nhóm nguyên nhân, nếu bị sốc do mất máu phải bồi phụ đủ thể tích máu đã mất hoặc dịch thay thế máu, cung cấp oxy cho tế bào, trước khi chuyển sản phụ lên tuyến trên thì tuyến dưới phải loại bỏ hoặc hạn chế tối đa nguyên nhân gây chảy máu; nếu bị sốc nhiễm trùng phải cải thiện rối loạn huyết động học bằng cách truyền các dung dịch để hồi phục thể tích máu, kể cả máu khi có thiếu máu nặng thể hiện ở số lượng hồng cầu, huyết cầu tố thấp..., cung cấp đầy đủ oxy, cải thiện những rối loạn chức năng của tim, gan, thận, hô hấp và loại trừ tác nhân vi khuẩn gây bệnh.

Khó thở, suy hô hấp

Xác định suy hô hấp căn cứ vào các dấu hiệu tím tái, khó thở; bệnh cảnh lâm sàng thường gặp trong các trường hợp thiếu máu nặng, suy tim, hen phế quản, viêm phổi, phù phổi cấp. Xác định nguyên nhân suy hô hấp dựa vào triệu chứng xuất hiện như xảy ra đột ngột do dị vật, nang, tràn khí màng phổi; xảy ra nhanh do phù phổi cấp, hen phế quản, viêm phồi...; xảy ra từ từ do u phổi, tràn dịch màng phổi, suy tim mất bù...; nếu bị đau ngực có thể do tràn khí màng phổi, nhồi máu phổi, viêm màng phổi, nhồi máu cơ tim; nếu bị sốt nhiễm trùng có thể do viêm phổi, viêm phế quản... Trong trường hợp này cần thăm khám kỹ về hô hấp để phát hiện ran ẩm, ran rít, hội chứng 3 giảm; về tim mạch để phát hiện dấu hiệu suy tim; về thần kinh để phát hiện ý thức, triệu chứng liệt cơ hô hấp...

Xử trí ban đầu tình trạng suy hô hấp cần phải bảo đảm nguyên tắc của xử trí cấp cứu như phát hiện ngay tình trạng suy hô hấp nguy kịch để can thiệp thủ thuật theo trình tự của dây chuyền cấp cứu ABCD, dùng thuốc điều trị, theo dõi và kiểm soát tốt chức năng sống của bệnh nhân, Khai thông đường thở bằng cách đặt cổ sản phụ ưỡn ra để dẫn lưu tư thế, đặt canule Grudel hoặc Mayo để chống tụt lưỡi; hút đờm dãi, hút rửa phế quản; đặt tư thế nằm nghiêng an toàn nếu có nguy cơ sặc; thực hiện nghiệm pháp Heimlich nếu có dị vật đường thở; đặt nội khí quản hoặc mở khí quản để khai thông đường thở. Kiểm soát sự thông khí đối với các trường hợp cần hỗ trợ thông khí bao gồm giảm thông khí khi có dấu hiệu toan hô hấp với pH dưới 7,25; có nguy cơ giảm thông khí hoặc giảm thông khí sẽ tiến triển nặng thêm với PaCO2 tăng dần; thở nhanh và có cảm giác thiếu khí; liệt hoặc mệt cơ hoành với thở bụng bất thường, dung tích sống dưới 15ml/kg, áp lực hít vào tối đa từ -30cm H2O trở xuống; thiếu oxy máu nặng, kém đáp ứng với thở oxy. Có thể chỉ định đặt nội khí quản khi bị tắc nghẽn đường hô hấp trên, mất phản xạ bảo vệ đường thở, khả năng khạc đờm giảm nhiều hoặc mất, thiếu oxy máu nặng không đáp ứng thở oxy, cần thông khí nhân tạo xâm nhập.

Còn tiếp

BS. NGUYỄN TR M ANH

“Chặn đứng” bệnh tim mạch ngay từ bây giờ bằng các xét nghiệm cơ bản

Đây là những xét nghiệm y tế phổ biến, không mất nhiều thời gian để thực hiện nhưng lại có tác dụng vô cùng to lớn: giúp phát hiện sớm các biểu hiện bất thường, chẩn đoán chính xác đề điều trị kịp thời bệnh tim mạch. Nên nhớ căn bệnh này nằm trong nhóm những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu thế giới nhưng không có nghĩa là “trời kêu ai nấy dạ”, hãy bảo vệ bản thân và chính mình ngay từ bây giờ!

Xét nghiệm cholesterol

Qua xét nghiệm cholesterol bạn có thể biết mình đang bị rối loạn mỡ máu hay không nhằm giảm thiểu nguy cơ phát triển các bệnh lý tim mạch. ( Ảnh minh họa)

Xét nghiệm cholesterol là một xét nghiệm rất phổ biến mà chúng ta vẫn thường hay nhắc đến dưới cái tên xét nghiệm mỡ trong máu. Xét nghiệm này sẽ cho biết bạn có bị rối loạn mỡ máu hay không để điều trị kịp thời hoặc điều chỉnh lối sống giúp kiểm soát tình trạng này. Rối loạn mỡ máu là nguy cơ chính dẫn đến cao huyết áp, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não, xơ vữa động mạch…

Có 4 chỉ số quan trọng trong xét nghiệm này mà bạn cần quan tâm là:

- Cholesterol toàn phần: tổng lượng cholesterol trong máu của bạn.

- Cholesterol lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL): đây được gọi là cholesterol “xấu” vì nếu dư thừa sẽ gây hại cho cơ thể. Chúng vận chuyển cholesterol vào trong máu, lắng đọng vào thành mạch máu và là yếu tố chủ chốt hình thành mảng xơ vữa động mạch.

- Cholesterol lipoprotein tỷ trọng cao (HDL): còn được gọi là cholesterol “tốt”, có lợi cho cơ thể vì chúng hỗ trợ chống lại quá trình xơ vữa động mạch bằng cách mang cholesterol dư thừa ứ đọng từ thành mạch máu về gan.

- Triglyceride: là một dạng chất béo chiếm 95% chất béo hàng ngày mà mỗi chúng ta tiêu thụ trong chế độ ăn uống. Sau khi tiêu hóa triglyceride được sử dụng dưới dạng năng lượng tế bào khi di chuyển trong mạch máu. Những người thường xuyên cung cấp vào cơ thể lượng calo nhiều hơn khả năng tiêu thụ có thể có chỉ số triglyceride cao. Triglyceride tích tụ trong máu là nguyên nhân dẫn tới bệnh tim mạch, tiểu đường...và nhiều bệnh khác.

Để thực hiện xét nghiệm cholesterol, bạn thường được yêu cầu nhịn ăn từ 9 – 12 tiếng trước đó. Tùy vào kết quả, bác sĩ sẽ cho bạn biết khi nào cần làm lại xét nghiệm để theo dõi nhưng tốt nhất là nên kiểm tra hàng năm.

Điện tâm đồ

Bạn không cần phải chuẩn bị gì khi thực hiện xét nghiệm điện tâm đồ.

Xét nghiệm điện tâm đồ giúp đo lại hoạt động điện của tim. Xét nghiệm này được thực hiện bằng máy điện tâm đồ gồm các điện cực được lắp vào cổ tay, cổ chân và ngực (vùng tim) của bệnh nhân.

Xét nghiệm điện tâm đồ rất đơn giản, nhanh chóng, không đau và chi phí rẻ. Các bác sĩ có thể chỉ định bạn làm điện tâm đồ để:

- Đánh giá nhịp tim.

- Chẩn đoán bệnh động mạch vành (tình trạng gây ra do động mạch vành bị hẹp làm hạn chế cung cấp máu, oxy và chất dinh dưỡng cho tim).

- Chẩn đoán nhồi máu cơ tim.

- Đánh giá một số bất thường của tim, chẳng hạn như tim to.

Trước khi thực hiện xét nghiệm điện tâm đồ, bạn không cần phải chuẩn bị gì cả. Tuy nhiên nên tránh bôi các loại kem dưỡng, dầu nhờn… vì có thể chúng có thể khiến da bị nhờn, gây khó khăn khi lắp điện cực. Ngoài ra cũng nên mặc áo rộng rãi, có thể dễ dàng cởi bỏ để đặt các điện cực lên.

Siêu âm tim

Siêu âm tim cho phép bác sĩ tiếp cận những thông tin quan trọng về cấu trúc và hoạt động của một cách an toàn và không hề đau đớn. (ảnh minh hoạ)

Siêu âm tim được sử dụng rất rộng rãi để kiểm tra các bất thường của tim bao gồm cả nhịp đập và kích cỡ to bất thường, những cơn đau ngực không rõ nguyên nhân, tình trạng thở gấp hoặc nhịp tim không đều.

Việc sử dụng phương pháp siêu âm tim đặc biệt quan trọng trong chẩn đoán và điều trị bệnh tim. Vì siêu âm tim rất an toàn, cho phép bác sĩ tiếp cận những thông tin quan trọng về cấu trúc và hoạt động của tim mà không gây ra bất kì đau đớn hay nguy hiểm nào cho bệnh nhân. Những thông tin thu được từ siêu âm tim giúp các bác sĩ đưa ra những chẩn đoán chính xác và tư vấn cách điều trị phù hợp cho bệnh nhân.

Để thực hiện siêu âm tim, người bệnh không cần phải chuẩn bị gì nếu không có chỉ định đặc biệt từ bác sĩ. Thời gian siêu âm tim tùy thuộc vào tình trạng cụ thể của người bệnh, có thể kéo dài từ 30 – 45 phút.

Xét nghiệm C – Reactive Protein (CRP)

Xét nghiệm C-Reactive Protein, gọi tắt là CRP, là xét nghiệm máu lấy từ tĩnh mạch tay để biết mức độ viêm.( Ảnh minh họa)

CRP là một glycoprotein được gan sản xuất có đặc điểm là kết hợp với polysaccharide C của phế cầu, bình thường không thấy protein này trong máu. Tình trạng viêm cấp với phá hủy mô trong cơ thể sẽ kích thích sản xuất protein này và gây tăng nhanh nồng độ của nó trong huyết thanh. Vì thế CRP được biết đến như là chất chỉ điểm hiện tượng viêm. Hiện tượng viêm đóng vai trò trung tâm trong chứng xơ vữa mạch máu. Nồng độ CRP cao trong máu làm tăng nguy cơ về bệnh tim mạch. Nghiên cứu cho thấy ở những phụ nữ có nồng độ CRP cao trong máu, nguy cơ bị bệnh tim mạch tăng gấp 7 lần so với người có nồng độ CRP thấp.

Để thực hiện xét nghiệm C – Reactive Protein, bạn sẽ được lấy máu từ tĩnh mạch ở tay. Xét nghiệm này khá đơn giản, nhanh chóng, ít đau và bạn không cần phải nhịn ăn.

Chụp cắt lớp (CT) tim

Cần tuân thủ chặt chẽ mọi hướng dẫn của bác sĩ trước khi tiến hành chụp CT tim.(ảnh minh hoạ)

Đây là phương pháp chẩn đoán hình ảnh có sử dụng tia X để tạo ra hình ảnh chi tiết của tim và mạch máu.

Bác sĩ có thể chỉ định chụp CT tim để kiểm tra hoặc chẩn đoán các trường hợp sau:

- Các dị tật bẩm sinh trong tim.

- Tình trạng tích tụ của các mảng bám (được hình thành từ chất béo và các chất khác như canxi) ở động mạch vành. Các mảng bám này làm hẹp động mạch hoặc thậm chí gây tắc nghẽn dòng máu về tim, tạo ra các cơn đau thắt ngực hoặc đau tim.

- Những khiếm khuyết hoặc tổn thương ở các van tim.

- Khối u trong hoặc trên tim.

- Các cục máu đông trong buồng tim.

Chụp CT tim hầu như không đau đớn và cho phép bác sĩ có thể dễ dàng quan sát khám phá cấu trúc của tim và các mạch máu lân cận mà không cần thực hiện các thủ thuật xâm lấn (có vết rạch).

Trước khi thực hiện chụp CT, bạn nên mặc quần áo dễ thay vì cần phải mặc áo của bệnh viện khi chụp. Nếu có các vật dụng như đồng hồ, trang sức, gọng kính, răng giả hoặc kẹp tóc… thì nên để ở nhà hoặc gỡ ra trước khi chụp vì chúng có thể ảnh hưởng đến kết quả chụp CT. Ngoài ra cũng không nên sử dụng các loại đồ uống có chứa caffeine như trà, cà phê…vào ngày chụp vì chúng có thể tác động đến nhịp tim.

Khắc phục chứng nứt kẽ hậu môn

Phan Thị Bình (Hà Nội)

Nứt hậu môn là một bệnh thường gặp, có đến 80% trẻ em bị nứt hậu môn trong năm đầu tiên của cuộc đời. Nứt hậu môn thường tự lành hoặc lành sau khi được điều trị bằng các biện pháp không phẫu thuật. Triệu chứng và dấu hiệu thường biến mất đi trong vòng 2 tuần, nhưng có thể phải mất đến 8 tuần vết nứt mới lành hẳn. Nếu vết nứt không lành sau 6 - 8 tuần, có thể phải sử dụng đến phẫu thuật.

Theo như bạn mô tả thì tổn thương ở hậu môn của con bạn là do táo bón gây ra, muốn biết chắc chắn được tổn thương và mức độ như thế nào thì bạn nên đến bác sĩ chuyên khoa tiêu hoá để được thăm khám hậu môn và có hướng xử trí. Một vấn đề quan trọng nữa là bạn phải điều trị chứng táo bón cho con bằng cách ăn nhiều rau, quả, uống nhiều nước, xoa bụng và tập thói quen đi ngoài ngày 1 lần; sau khi đi ngoài phải rửa hậu môn cho con bằng nước sạch hoặc nước muối pha loãng. Nếu có thể, cho cháu uống thêm men tiêu hóa để làm mềm phân, tránh phải rặn khi đi ngoài vì khi rặn sẽ làm tăng áp lực, làm rách lại vết nứt cũ đang lành hoặc gây ra vết nứt mới. Sau khi tự chữa cho con mà không thấy thuyên giảm, bạn nên đưa cháu đến cơ sở y tế để được bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa khám, cho đi làm xét nghiệm…và chữa trị kịp thời.

BS. Văn Bàng

Nhận biết tăng huyết áp thai kỳ

Chính vì thế, nhận biết và dự phòng THA là việc làm vô cùng quan trọng để phòng ngừa những biến chứng không mong muốn.

Biểu hiện của chứng THA khi mang thai

THA là một triệu chứng có thể có từ trước khi mang thai, xuất hiện trong khi mang thai hoặc đã có sẵn từ trước và nặng lên do thai nghén. Bên cạnh việc sử dụng máy đo huyết áp để biết chính xác huyết áp khi mang thai, thai phụ có thể chú ý quan sát sức khoẻ của bản thân để nhận biết chứng THA thường xảy ra sau tuần thứ 20-24 của thai kỳ qua một số biểu hiện sau:

Phù là triệu chứng xuất hiện sớm nhất, phù toàn thân, nằm nghỉ không hết, phù mềm ấn lõm. Đặc biệt, thai phụ thấy tăng cân nhanh, dấu hiệu phù này không giống với phù sinh lý do thai chèn ép gây ứ trệ tuần hoàn (phù nhẹ ở chân, mắt cá, khi nằm nghỉ hoặc gác chân lên cao thì hết phù).

THA khi có thai được coi là thai nghén có nguy cơ, nếu trước đó chưa biết có THA mà khi có thai, huyết áp tối đa > = 140mmHg hoặc huyết áp tối thiểu >= 90mmHg thì là THA, hoặc đã biết huyết áp trước đó mà huyết áp tối đa tăng >= 30mmHg hoặc huyết áp tối thiểu tăng > =15mmHg so với huyết áp trước khi mang thai thì được coi là THA (lưu ý: đo huyết áp 2 lần, mỗi lần cách nhau 4 giờ).

Đạm niệu: huyết áp tâm trương từ 90-110mmHg kèm theo đạm trong nước tiểu. 0,3g/l thì được gọi là tiền sản giật nhẹ và nếu huyết áp tâm trương >=110mmHg và lượng đạm trong nước tiểu 1g/l kèm theo các dấu hiệu nhức đầu, hoa mắt, đau vùng thượng vị thì được coi là tiền sản giật nặng và nếu không được điều trị kịp thời thì sẽ chuyển thành sản giật đe dọa tính mạng mẹ và con.

Tăng huyết áp, phù, protein niệu là dấu hiệu tiền sản giật nguy hiểm cho sức khỏe của mẹ và thai nhi.

Tăng huyết áp, phù, protein niệu là dấu hiệu tiền sản giật nguy hiểm cho sức khỏe của mẹ và thai nhi.

Dự phòng và điều trị

THA hiện nay vẫn chưa tìm được nguyên nhân cụ thể, một số yếu tố thuận lợi dẫn đến THA như ăn nhiều muối, ít vận động thể lực, béo phì, tăng cholesterol, căng thẳng thần kinh, tâm lý... Bên cạnh đó, tuổi của sản phụ cao (trên 35 tuổi); dòng họ có người bị bệnh; chế độ dinh dưỡng lúc mang thai chưa tốt, kèm theo đó là chứng thiếu máu trầm trọng; chửa sinh đôi; thai phụ có nước ối quá nhiều; thời tiết thay đổi đột ngột, nóng lạnh thất thường… cũng là những nguyên nhân có thể gây THA ở phụ nữ mang thai.

Ngoài ra, một số bệnh lí mắc phải có thể làm THA ở phụ nữ có thai như: bệnh về thận, tuyến thượng thận, tuyến giáp, bệnh tim mạch, tiểu đường…

Tùy theo căn nguyên gây bệnh, nếu phát hiện bị THA mạn tính trước khi mang thai cần được điều trị ổn định. Khám thai định kỳ và đo huyết áp mỗi lần khám thai.

Trong khi mang thai, nếu có THA đi kèm với đạm trong nước tiểu và phù thì phải nghĩ ngay đến THA do nhiễm độc thai nghén. Sản phụ nếu bị nhiễm độc thai nghén nhẹ thì chỉ cần nghỉ ngơi, nằm nghiêng trái, uống thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ điều trị. Nếu có triệu chứng nhiễm độc thai nghén nặng thì cần phải được điều trị nội trú tại các cơ sở y tế chuyên khoa. Nhiều trường hợp điều trị nội khoa không kết quả phải mổ lấy thai sớm vì sức khỏe của mẹ và con.

BS. Lê Thị Hương

Người bệnh tim mạch cần tập luyện như thế nào?

Thể dục thể thao (TDTT) luôn đem lại những lợi ích tuyệt vời cho sức khỏe và tuổi thọ của mỗi người, phòng ngừa được nhiều bệnh tật. Đối với bệnh tim mạch các nhà khoa học cũng đã có khá nhiều nghiên cứu minh chứng cho lợi ích to lớn của việc tập luyện TDTT trong việc phòng cũng như chống lại các bệnh lý tim mạch và những biến cố nguy hiểm do nó gây ra. Vấn đề đặt ra là làm sao chúng ta tập luyện đúng cách và khoa học nhằm đem lại lợi ích thực sự cho sức khỏe tim mạch.

Vì sao tập luyện TDTT có lợi cho tim mạch?

Một nghiên cứu mới đây đăng trên tạp chí Circulation sự khác nhau về mức độ luyện tập thể dục có thể ảnh hưởng lên nguy cơ tim mạch như thế nào? Các nghiên cứu trước đây đã báo cáo ảnh hưởng của cường độ luyện tập: nhẹ, trung bình, nặng… nay nghiên cứu này đánh giá thời gian luyện tập lên sức khỏe của tim mạch. Sau khi phân tích 33 nghiên cứu, người ta thấy rằng những người tham gia luyện tập thể lực mức độ trung bình 150 phút tuần đã giảm 14% nguy cơ bệnh tim mạch, còn những người luyện tập 300 phút tuần giảm 20%, khi so sánh với những người không luyện tập gì cả. Với những người luyện tập hơn 300 phút/tuần thì thậm chí chỉ giảm nguy cơ tim mạch dưới 20%, trong khi những người có luyện tập thể lực (nhưng ít hơn 150 phút/tuần) thì vẫn có thể giảm được nguy cơ tim mạch đáng kể hơn những người không luyện tập gì cả. Những kết quả trên cho thấy tất cả mọi loại luyện tập thể lực đều giúp tăng cường sức khỏe tim mạch và giảm nguy cơ bệnh tim.

Tuy nhiên, những người lớn tuổi càng luyện tập nhiều và đều đặn thì càng tốt cho sức khỏe. Vì có luyện tập là có lợi cho sức khỏe, nên mọi người cần phải cố gắng luyện tập thể thao để đạt được ít nhất 150 phút/tuần, nếu không nhiều hơn được, để có lợi trên tim mạch tốt nhất. Ngoài ra, mọi dạng của hoạt động thể lực từ lau nhà, đi bộ, chạy bộ đều có lợi cho tim mạch. Hoạt động thể lực thúc đẩy rất nhiều lợi ích cho cơ thể như giảm cân, hạ huyết áp và giảm căng thẳng. ..tất cả những lợi ích trên đều ảnh hưởng tốt lên sức khỏe tim mạch.

Trái tim của chúng ta, khi được tập luyện thường xuyên sẽ đập chậm hơn khi phải vận động mạnh. Ngoài ra, cơ bắp của một người siêng năng tập luyện sẽ ít mệt mỏi, tạo nên cảm giác khỏe khoắn lâu dài. Không chỉ vậy, tập thể thao giúp bạn tránh được quá trình tích tụ mỡ của cơ thể, vốn được xem là một trong những nguyên nhân làm tăng nguy cơ bị bệnh tim mạch. Ngoài ra, động mạch vành cũng giãn nở dễ dàng, giúp tim hoạt động hiệu quả.

Trái với suy nghĩ khá phổ biến “bệnh nhân tim mạch cần nghỉ ngơi tuyệt đối tại giường”, những bệnh nhân bị bệnh tim có tập luyện thường xuyên đã cảm thấy tâm lý sảng khoái hơn, sự tự tin và chất lượng cuộc sống gia tăng. Họ cũng ít bị các triệu chứng, ít đi khám bác sĩ và khả năng trở lại làm việc nhiều hơn. Như vậy, rõ ràng vận động hợp lý đã đóng góp nhiều cho quá trình phục hồi chức năng tim mạch của các bệnh nhân.

Nếu bạn không thể sắp xếp thời gian để luyện tập mỗi ngày 30 phút thì có thể leo cầu thang bộ thay vì đi thang máy, hoặc cố gắng đi bộ nhiều hơn. Bởi khi tập thể dục sẽ làm tăng sức chịu đựng thiếu oxy, giảm nhu cầu đòi hỏi về oxy của cơ tim; khai thông những mạch kém hiệu năng hoạt động trong cơ tim. Ngoài ra, hoạt động thể lực làm cho động mạch mềm mại, tăng đàn hồi, dẻo dai hơn; các tĩnh mạch đưa máu về tim nhanh chóng và đều đặn hơn; đẩy máu nhiều hơn đến não, phổi, thận, gan và các cơ bắp…

Người bệnh tim mạch cần tập như thế nào?

Tại Ireland và các nước châu u, tập thể dục thường được xem là nhân tố trung tâm trong những chương trình hồi phục tim mạch. Trước khi tham gia tập luyện, bệnh nhân sẽ được bác sĩ đo đạc cẩn thận các chỉ số để xếp loại nguy cơ thấp, trung bình hay cao nhằm chọn lựa được một chế độ tập luyện phù hợp nhất. Với những bệnh nhân vừa trải qua một cơn “thập tử nhất sinh” vì bệnh tim mạch, việc vận động sẽ được phân ra theo giai đoạn cụ thể, phụ thuộc vào chương trình vật lý trị liệu và phục hồi chức năng do bác sĩ và các kỹ thuật viên đưa ra. Tại các nước có điều kiện, bệnh nhân sẽ được tổ chức những lớp học để tập luyện theo nhóm cùng nhau.

Với những người có vấn đề về bệnh tim mạch, cần đến khám bác sĩ để được hướng dẫn cụ thể về một chế độ tập luyện với cường độ phù hợp. Tốt nhất là chỉ chọn những môn thể thao không đòi hỏi nhiều thể lực như đi bộ, chạy bộ (chậm), bơi lội, thể dục nhẹ nhàng… Đặc biệt, cần khởi động kỹ tối thiểu 15 phút để các hệ cơ-xương-khớp, hệ tuần hoàn và hô hấp có thể thích nghi với nhịp độ vận động. Bệnh nhân tim mạch cần tránh tập luyện với tinh thần của một “đấu sĩ” vì gắng sức quá sẽ có thể gây nguy hiểm.

Đối với những người thể trạng yếu có thể tập các môn thể thao như đi bộ, chạy chậm đều, đi xe đạp, bơi lội… theo phương thức luyện tập vài phút thì tạm nghỉ bằng thời gian tập hoặc nghỉ gấp đôi thời gian tập, tiếp tục lặp đi lặp lại như thế trong tổng thời gian khoảng 30-40 phút cho một lần tập luyện. Tiến hành tập luyện như thế đến khi thể lực được tăng cường mới lại kéo dài thời gian tập. Điều quan trọng trong tập luyện thể thao không phải là tập nhiều, hết sức mà là duy trì đều đặn, thường xuyên một cách có hệ thống và phù hợp với thể lực của mình.

Một số hình thức thể dục phù hợp đối với người bệnh tim:

Đi bộ: muốn đạt lợi ích thật sự cho tim mạch thì nên đi hơi nhanh, hơi rảo bước để cho mạch nhanh lên. Sau đó thong thả đi chậm. Nếu thấy ra chút mồ hôi và hơi thở gấp một chút là tốt. Có thể đi bộ nhiều lần trong ngày. Mỗi ngày rảo bước độ 30 - 60 phút là đủ.

Chạy: là cách tập luyện rất tốt cho người bệnh tim. Mỗi buổi tập nên bắt đầu chạy chậm, sau đó nhanh dần nhưng vừa sức và đều đặn. Khi thấy mệt thì chạy chậm dần lại trước khi ngừng hẳn.

Những buổi tập đầu tiên nên chạy những quãng đường ngắn, vài trăm mét hoặc người yếu thì vài chục mét, nhưng sau đó sẽ tăng dần lên. Có thể mỗi tuần chỉ chạy ba - bốn lần, với điều kiện tổng số chiều dài quãng đường được nâng dần lên.

Tránh chạy ở những nơi không khí ô nhiễm. Theo nghiên cứu, những người hít thở không khí ô nhiễm trong một thời gian dài sẽ có nguy cơ chết vì bệnh tim cao hơn người sống trong môi trường trong lành đến 76%.

Bơi: rất thích hợp với điều kiện là bơi thư thả nhẹ nhàng, không bơi nhanh và lặn vì việc nín thở rất nguy hiểm cho tim mạch.

Bóng bàn, cầu lông: môn thể thao nhẹ rất an toàn. Chơi tùy sức, nhẹ nhàng, đừng cố gắng nhưng không được chơi kéo dài trên một giờ.

Khí công, yoga: có tác dụng rất tốt đối với sức khỏe toàn thân, đặc biệt là tim mạch vì nó ảnh hưởng tốt đến tâm lý, tạo sự lạc quan và tự tin cho người tập.

Để không sợ tập quá sức, người tập có thể đo nhịp tim theo công thức: (220 - số tuổi) x (60% hoặc 70%). Ví dụ người 50 tuổi thì phải có nhịp tim tối đa trong lúc vận động là: (220 - 50) x 70% = 119 lần/phút.

Bạn cần đảm bảo thực hiện tốt khâu khởi động và hồi tĩnh. Nếu chưa khởi động tốt đã tiến hành luyện tập với cường độ lớn sẽ dễ bị thiếu máu cơ tim dẫn đến đau tim. Cũng tương tự như vậy, nếu chưa hồi tĩnh đã dừng hoạt động đột ngột cũng làm tim khó thích nghi ngay, thậm chí gây ra những phản ứng xấu. Cần chú ý phản ứng của nhịp tim và huyết áp. Nên tiến hành đo nhịp tim và huyết áp trước mỗi lần vận động, trong khi tập luyện với lượng vận động cao nhất và 2 phút sau khi dừng tập (đếm mạch đập trong 15 giây rồi nhân với 4), lấy đó làm các chỉ tiêu để đánh giá lượng vận động với phản ứng của cơ thể.

Cần lên kế hoạch tập luyện và ghi chép nhật ký luyện, lượng vận động và cảm giác của chính mình... làm cơ sở điều chỉnh và tổng kết kinh nghiệm, để việc tập luyện phát huy hết tác dụng, giúp sức khỏe ngày càng được tăng cường.

Hải Long (tổng hợp)

Giải pháp ăn uống khi bị dị ứng nổi mề đay

Có rất nhiều loại thực phẩm có thể gây dị ứng với cơ thể, điều này còn phụ thuộc vào cơ địa khác nhau của mỗi người. Chế độ ăn uống đóng vai trò lớn trong điều trị mề đay cũng như ngăn ngừa tái phát. Vì đa số người bệnh nổi mề đay là do dị ứng với thực phẩm, chính vì vậy mà khi mắc bệnh cần chú ý tìm hiểu xem mình nên và không nên ăn gì để tránh tình trạng thêm tồi tệ.

Những thực phẩm dễ gây dị ứng

Lạc

Các ptotein dự trữ có trong củ lạc là thủ phạm có thể gây dị ứng, nguồn dinh dưỡng cho sự tăng trưởng của cây sau này. Vicilin và albumin là hai protein gây dị ứng mạnh nhất và vẫn bền vững ở nhiệt độ cao, 1mg là ngưỡng gây dị ứng lạc được ghi nhận (một hạt lạc có khối lượng trung bình 500-1.000mg). Điều này có nghĩa rằng 1/1.000 hạt lạc cũng có thể làm khởi phát phản ứng dị ứng ở một số bệnh nhân.

Thịt bò, sữa bò

Casein và protein huyết thanh là loại protein trong thịt bò và sữa bò dễ gây phản ứng dị ứng, vì vậy mà không ít người, nhất là trẻ nhỏ sau khi ăn uống nhóm thực phẩm này đã bị dị ứng.

Protein này cũng có ở trong các loại động vật có vú khác, tuy nhiên không nhiều như ở thịt bò và sữa bò nên bạn có thể cân nhắc hạn chế đối với trẻ thường xuyên gặp phải bệnh nổi mề đay mẩn ngứa.

Hải sản là nhóm thực phẩm dễ gây dị ứng.

Hải sản là nhóm thực phẩm dễ gây dị ứng.

Hải sản

Hải sản là nhóm thực phẩm khiến nhiều người gặp phải tình trạng dị ứng mẫn cảm nhất, một số loại thực phẩm như: tôm, các loại cá, cua, ghẹ, mực... Do trong nhóm thực phẩm này có thành phần chủ yếu là các loại protein parvalbumin có thể gây phản ứng với những người nhạy cảm và xuất hiện tình trạng dị ứng nổi mẩn ngứa. Nhiều người nghĩ rằng ở nhiệt độ cao thì nó sẽ không còn gây ra tình trạng dị ứng nữa nhưng hoàn toàn không phải vậy. Ở nhiệt độ cao cũng không thể chuyển hóa parvalbumin nên phản ứng dị ứng vẫn xảy ra. Vì vậy nên hạn chế ăn các loại thực phẩm này để tránh tình trạng sốc phản vệ.

Khi bị dị ứng hải sản không chỉ biểu hiện nổi mề đay ngứa ra bên ngoài cơ thể mà chúng còn gây dị ứng bên trong đường tiêu hóa, gây phản ứng toàn thân có thể gây sốc phản vệ và vô cùng nguy hiểm.

Rượu, bia, nước có ga

Rượu bia cũng là một trong những thành phần dễ gây mề đay mẩn ngứa, khi mà vitamin nhóm B có trong rượu bia, nước có ga dễ gây kích ứng tới các tế bào thần kinh từ đó dẫn tới mẩn ngứa da, nổi đỏ. Tuy nhiên thì hầu hết người bị ứng bia rượu thường nhẹ, không gây nên tình trạng sốc phản vệ.

Đi tìm giải pháp

Hiện nay không có thuốc nào chữa dị ứng của thực phẩm. Tuyệt đối không ăn các thực phẩm tạo dị ứng là cách duy nhất hiệu quả. Sau đây là phương thức tìm và tránh ăn những loại thực phẩm dễ gây dị ứng.

Nếu biết mình bị dị ứng thực phẩm, mỗi khi ăn phải coi kỹ trong thực phẩm có chất nào làm cho mình bị dị ứng không.

Nhớ lại những món ăn mình sử dụng trong thời gian gần nhất để tìm xem nguyên nhân gây bệnh xuất phát từ đâu để loại bỏ thức ăn này ra khỏi thực đơn ăn uống hàng ngày của mình. Sau khi điều trị khỏi, nếu bạn vẫn chưa rõ dị ứng với loại thức ăn nào, cần ăn thử từng món để xem có dị ứng hay không (ví dụ, một ngày ăn toàn thịt gà (không ăn món nào khác), nếu bị dị ứng thì xác định nguyên nhân do thịt gà gây nên).

Không nên ăn các loại thực phẩm tạo nhiều dị ứng liệt kê dưới đây trong 4 ngày. Đến ngày thứ 5 thì nên ăn lại từng loại một để xem phản ứng. Nếu không có phản ứng, ăn kế tiếp loại khác vào ngày sau:

Trứng các loại thực phẩm có pha trứng.

Đồ uống màu đậm: như trà, cà phê, coca.

Lúa mì.

Cholesterol: các loại có socola.

Sữa: Các sản phẩm làm bằng sữa, như bơ, phômai, kem, sữa chua...

Cà chua: cà chua và các sản phẩm có cà chua.

Trái cây chua: chanh, bưởi, cam, các loại nước làm bằng trái cây chua.

Nếu thấy bị phản ứng phải đi bác sĩ ngay, ngay cả trường hợp thấy mình bị nhẹ hoặc sắp hết. Triệu chứng bị nhẹ có thể khởi đầu cho triệu chứng bị nặng kế tiếp ngay sau đó.

BS. Ngô Mỹ Hà

Điều trị lạc nội mạc tử cung ở trẻ vị thành niên

Theo TS.BS. Lê Thị Thu Hà (Trưởng khoa Hậu sản M, BV. Từ Dũ, TP.HCM), LNMTC là tình trạng khi có sự hiện diện của tổ chức tuyến nội mạc tử cung và mô đệm ở ngoài buồng tử cung, thường định vị ở vùng chậu. Bệnh có thể liên quan nhiều đến triệu chứng đau và suy nhược, hoặc có thể không có triệu chứng. LNMTC xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng gặp nhiều ở phụ nữ tuổi hoạt động sinh dục. LNMTC thường gặp sau dậy thì 15 năm hoặc 5 năm sau lần có thai cuối cùng. Đặc biệt, ở trẻ vị thành niên, chẩn đoán và điều trị LNMTC không dễ dàng. Theo quy định của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), 10 - 19 là độ tuổi vị thành niên.

Đau từ trước năm 20 tuổi

Theo BS. Thu Hà, hơn 60% số phụ nữ trưởng thành bị LNMTC cho biết các triệu chứng của họ bắt đầu từ trước 20 tuổi. Nhiều trường hợp có một vài dấu hiệu phát triển tuyến vú và những một số khác ngay sau khi hành kinh lần đầu. Một số trẻ vị thành niên có yếu tố di truyền. Một nghiên cứu trên 123 bệnh nhân bị LNMTC, trong đó khoảng 7% số bệnh nhân có mẹ hoặc chị ruột cũng nhiều khả năng bị LNMTC. Ngoài ra, các dị tật bẩm sinh của bộ phận sinh dục nữ làm tăng tình trạng trào ngược có liên quan đến LNMTC ở trẻ vị thành niên.

Điều trị lạc nội mạc tử cung ở trẻ vị thành niên Bệnh có thể liên quan nhiều đến triệu chứng đau và suy nhược

“Chẩn đoán và điều trị LNMTC sớm ở trẻ vị thành niên giúp làm chậm tiến triển bệnh và làm giảm các tác động lâu dài không mong muốn của bệnh như đau mạn tính, khối u nội mạc tử cung, vô sinh. Từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống của thanh thiếu niên và những phụ nữ bị rối loạn này. 63% số trẻ vị thành niên bị LNMTC thường có cả cơn đau không theo đúng chu kỳ và có chu kỳ với những cơn đau nặng và đau tiến triển. Các triệu chứng đau ở đường ruột (đau trực tràng, táo bón, đau khi đi tiêu có chu kỳ, chảy máu trực tràng) và các triệu chứng bàng quang (chứng tiểu khó, tiểu gấp, tiểu máu) khá phổ biến trong khi khối u lạc nội mạc ở buồng trứng và vô sinh hiếm gặp ở trẻ vị thành niên”, BS. Thu Hà cho biết. Ở trẻ vị thành niên, chẩn đoán và điều trị lạc nội mạc tử cung không dễ dàng

Ngược lại, theo BS. Thu Hà, người lớn bị lạc nội mạc thường có cơn đau theo chu kỳ, thống kinh, giao hợp đau, khối u vùng chậu, vô sinh hoặc đau vùng chậu mạn tính.

Dễ mắc dị tật đường sinh dục

Cách tiếp cận khám phụ khoa tùy thuộc vào bệnh nhân. Ở trẻ đã quan hệ tình dục thì khám âm đạo, còn trẻ chưa thì khám trực tràng, đánh giá màng trinh xem có bị bít không, có máu tụ âm đạo, có vách ngang ngăn âm đạo không. Dị tật đường sinh dục dưới chiếm khoảng 5% trong số bệnh nhân này.

“Tổng phân tích tế bào máu, phân tích nước tiểu hoặc cấy nước tiểu để xác định nguyên nhân đau do liên quan đến đường niệu. Ngoài ra, CA 125 thường được dùng như một chất đánh dấu sinh học cho ung thư buồng trứng, nhưng có thể tăng cao trong một số tình trạng khác, như lạc nội mạc tử cung. Siêu âm có thể hữu ích để xác định hoặc loại trừ những nguyên nhân thực thể gây đau vùng chậu như u buồng trứng xoắn, xuất huyết buồng trứng, bất thường đường sinh dục hoặc viêm ruột thừa”, BS. Thu Hà cho biết.

Nếu đã loại bỏ bụng ngoại khoa và cấp cứu, điều trị nội khoa tình trạng thống kinh và LNMTC được ưu tiên hơn là nội soi chẩn đoán và điều trị bằng kháng viêm NSAIDs và nội tiết có chu kỳ.

NGUYỄN KHỞI